Bài này hướng dẫn bạn đưa một danh sách dạng bảng biểu lên Web của bạn, có thể tìm kiếm được dễ dàng mà không cần phải lập trình lôi thôi gì vì bạn đứng trên vai gã khổng lồ Google.
Nào, các bạn cứ thử làm theo từng bước như sau nhé.
Upload file Excel của bạn lên Google Drive
Vào Google Drive của bạn, upload file Excel lên nhé. Khi đã upload lên, bạn click chuột phải lên tên file, chọn Tạo bản sao, và chọn tạo ra file Google Sheet thay vì Excel nguyên thủy.
Sau đó mở file lên xem bằng cách nhấp đúp vào file.
Lấy mã HTML để nhúng vào trang Web của bạn
Vào menu Tệp -> Chia sẻ -> Công bố lên web như hình dưới:
Bước 1 để embed Google Sheet vào trang Web
Xuất hiện một cửa sổ như hình dưới:
Hãy chọn vào 1, 2 và copy mã ở 2 để nhúng vào trang Web của bạn
Có thể xem kết quả chúng tôi thực hiện luôn, bạn thấy dễ chứ?
Changing your website’ logo link (which built with WordPress) is not science rocket but sometimes it costs you hours with some tear(s) your’s hair out. We will give you a hand.
Some quick & dirty steps:
Login to your WordPress admin Dashboard at http://your-web/wp-admin
At top-left corner, in menu item with house icon, there is a sub-menu “Visit Site“, you click it to go to your home page as a normal visitor.
Admin menu bar to quick access or on the fly editor your page
Remember that you are on your home page. So, it is not good when you click Edit Page, you should click Edit page with Blah Blah (in current situation, Blah Blah means Brizy – a good builder tool for WordPress). If your theme/ site use another builder like: Elementor, SeedProd, Beaver, WPBakery,… that it is.
The page changes into “editable zone”. And you can see as below:
Click element which you want to change
After changing, please view at right – bottom corner to Save/ Update. Like below:
Save or Update your page
You want to exit editing mode? Very easy: view left – bottom corner of the window, there is an door icon, click it. Done!
If you want to try another way, continue reading. If NOT, you can stop here.
Change your logo link as a pro for any themes
First, you must have “install plugin” permission (You are an Admin of site <= I mean), and you install a plugin as below:
Install and active WPCode plugin
View you top bar will be a WPCode <= you hover it and click Add Snippet in dropdown menu:
Click Add Snippet
Create your own snippet by click a link as below:
Click link to create your own snippet
When a code editor open, you choose:
Code Type as JavaScript Snippet,
Insert Method: Auto Insert,
Location: Site Wide Footer
And edit content as:
This is code sample (Fig code JS)
In your case, open your home page in another tab, F12 and inspect your logo, look like:
Copy the code at oval shape
Paste your code in to line #3 as “Fig code JS” above. it turns into like that:
Replace your code in your case
Don’t forget click Save Snippet button at top – right of the window. And toggle Active and click Update to make your snippet works.
Bài này nói về việc quản lý mật khẩu tập trung để sử dụng dễ hơn, còn có an toàn hơn như một số người nói thì đó là việc bạn tự xét lấy, vì cái đó khó có thể biết đâu là đâu. Bài chia làm 2 phần, nều bạn có sử dụng Lastpass và muốn chuyển sang Bitwarden thì đọc phần 1 và 2, còn nếu bây giờ chỉ muốn sử dụng Bitwarden thì kéo xuống đọc luôn phần 2.
Phần một: xuất dữ liệu ra từ Lastpass
Chúng tôi sử dụng Lastpass từ lâu rồi, từ trước khi Lastpass được LogmeIn mua lại. Không nhớ chính xác thời điểm sử dụng Lastpass nhưng nhớ thời đó nó như một ngôi sao trên bầu trời. Nhưng một ngày, khi Firefox 57 ra đời thì bắt đầu chệch choạc, nỗi đau bắt đầu xuất hiện.
Nhưng vì chỉ sử dụng trên máy tính chạy Linux với trình duyệt Firefox mà thôi, cũng không có nhiều mật khẩu để quản lý, cũng chẳng xài app iếc gì trên điện thoại nên mất công login vào web của Lastpass và dùng khi chờ đợi có bản phát hành tương thích với Firefox 57.
Sau khi đã tương thích được Firefox 57 rồi, giá cứ tăng liên tục mới đầu đâu đó 1$/ tháng, giờ đã lên 2$. Mà tăng giá thôi không nói, có thể do trượt giá, gì gì đó thì ai chê mắc có thể chọn dịch vụ khác. Chúng tôi sử dụng cá nhân nhưng cứ được gợi ý mấy thứ liên quan doanh nghiệp… liên tục chào mời nâng cấp các kiểu, với giá cũng ngán.
Chuyện giá cả cũng bỏ qua một bên nhưng việc ôm đồm nhiều thứ vào bắt đầu khiến cho bản chất quản lý mật khẩu đã trở thành mớ hỗn độn: không thể login, chậm trình duyệt, thao tác nạp lên quá lâu,… khiến cho chất lượng dịch vụ ngày càng đi xuống, xa rời giá trị cốt lõi ban đầu.
Vậy là hôm nay đây, chúng tôi nghỉ chơi với Lastpass, chuyển sang một dịch vụ khác dù có thể còn nhiều tháng nữa mới phải gia hạn tiếp theo, giờ chưa phải bỏ tiền. Nhưng chúng tôi quyết định nhảy khỏi tàu Titanic để chấm dứt nổi đau.
Xuất dữ liệu khá đơn giản, click vào biểu tượng của Lastpass trên khu vực Addons của Firefox (hoặc Extension trên Google Chrome), click ngay nút Vault to, đỏ dễ thấy:
Mở Vault (kho chứa mật khẩu của Lastpass)
Đưa bạn đến với một màn hình khá nhiều mục, nhìn vô thôi là chúng tôi cảm thấy hết muốn sử dụng Lastpass rồi, không như những ngày đầu đơn giản của nó nữa:
Click vào Các tuỳ chọn nâng cao, click tiếp Export trong menu hiện lênfile CSV
Bạn sẽ được một file CSV chứa toàn bộ mật khẩu của bạn. Có thể mở xem bằng Excel được, hoặc mở bằng trình soạn thảo văn bản thô như Notpad cũng có thể xem được.
Dữ liệu này lát nữa sẽ import vào Bitwarden thay cho việc bạn sẽ phải nhập thủ công hoặc copy & paste vào Bitwarden. À, mà bạn có thể xoá bỏ những thứ không còn dùng trong file CSV khi bạn xem nó để nó gọn nhẹ hơn, tránh import dữ liệu rác không hữu ích vào Bitwarden.
Phần hai: sử dụng Bitwarden như một pờ-rồ
Phần này chúng tôi mô tả 2 cách sử dụng, nếu bạn là người sử dụng bình dân thông thường, không phải dân CNTT thì có thể dừng lại ở cách 1 là đủ phê rồi, dư xài và không cần làm gì rắc rối. Nhưng nếu bạn là dân học CNTT hoặc tự tin rằng bạn có đủ kỹ năng IT như một ngôi sao văn phòng mà chỉ dừng lại ở cách 1 thì chúng tôi… thè lưỡi ra, lêu lêu bạn.
Cách 1: dùng cho người dùng phổ thông, thông thường
Giả sử bạn sử dụng trình duyệt Google Chrome, mở trang web này https://chrome.google.com/webstore/category/extensions lên rồi tìm kiếm từ Bitwarden, ra như sau là chính chủ:
Tìm thấy Bitwarden Extension trên kho Chrome Web Store của Google
Tới đây bạn có lẽ biết cách cài, nếu không biết nhìn đâu đó có nút Add to Chrome thì click để cài. Cài xong bạn sẽ nhfin thấy biểu tượng tấm khiên nửa xám nửa trắng trên khu vực Extension của Chrome. Nếu không nhìn thấy, click vào biểu tượng mảnh ghép và tìm trong danh sách rồi pin biểu tượng Bitwarden ra bên ngoài để tiện sử dụng.
Khởi tạo tài khoản Bitwarden
Các thông tin cần thiết cho một tài khoản
Chỉ mất 15 đến 20 giây điền thông tin, Submit là bạn đã có tài khoản Bitwarden. Sau khi có tài khoản Bitwarden là có thể đăng nhập sử dụng ngay. Nhập Master password thành công, lập tức biểu tượng Bitwarden trên trình duyệt sẽ đổi màu, nền màu xanh dương ngay, cho thấy tình trạng đăng nhập thay vì xám là chưa đăng nhập hoặc đã thoát.
Giờ đây, bạn đã có thể sử dụng Bitwarden. Đăng nhập https://vault.bitwarden.com/ với tài khoản vừa tạo để import file CSV (nếu có) từ kết quả xuất ra từ Lastpass. Lần đầu tiên đăng nhập, Bitwarden sẽ hiện hướng dẫn bạn xác thực lại email để có thể sử dụng các tính năng.
Từ giờ trở đi, mỗi khi bạn tạo tài khoản và/ hoặc đăng nhập, Bitwarden sẽ hiện lên để hỏi bạn có lưu mật khẩu hay không.
Cách 2: bạn là dân IT? Thử sức cài cắm phức tạp chơi cho vui
Vì Kacbt sử dụng hệ điều hành Ubuntu trên môi trường Desktop và các hệ điều hành họ Linux cho môi trường server, hosting nên truy cập hướng dẫn từ chính chủ Bitwarden để triển khai môi trường hoạt động.
Hướng dẫn tự triển khai Bitwarden
Nếu bạn sử dụng Windows, bạn truy cập Hướng dẫn để có thể làm theo. Vì việc khá phức tạp nên có thể bạn làm như chúng tôi: in bản PDF ra và nghiền ngẫm, vừa đọc giấy để hiểu, sau đó gõ lệnh hoặc thao tác chuột trên máy tính.
Chúng tôi chỉ xin tóm tắc lại các bước làm mà chúng tôi đã trải qua để bạn có thể hình dung, còn chi tiết, cứ theo tài liệu Bitwarden như 2 link đã giới thiệu ở trên.
Kiểm tra yêu cầu về môi trường phần cứng có đáp ứng? Nếu chưa đáp ứng thì tìm kiếm, đầu tư để đáp ứng hoặc dừng ngay cuộc chơi từ đầu vì không theo nổi. Chúng tôi có vài máy chủ chạy Linux với 32GB RAM, ổ cứng tới hơn 1TB nên dư sức để thử nghiệm.
Nếu dùng Windows cài Docker Desktop, nếu Linux cài Docker Engine và Docker Compose để làm môi trường cho Bitwarden hoạt động. Không nên tự cài thủ công Bitwarden trừ khi bạn là một chuyện gia giỏi về DevOps.
Thực hiện cài đặt Bitwarden.
Cấu hình sau cài đặt
Khởi động Bitwarden để sẵn sàng quản lý mật khẩu của bạn.
Không giấu gì bạn đọc, Kacbt mất gần một tuần mới có thể thực hiện xong. Hiện tại rất hài lòng với quản lý mật khẩu “nhà làm” dựa trên “nguyên liệu làm món trà sữa Bitwarden”.
Cài đặt WordPress trên máy chủ Web XAMPP trên localhost của bạn. Bài viết này hướng dẫn rất nhanh, gọn nhẹ. Chúng tôi đã thử thực hiện và thấy rằng có thể chỉ trong vòng tối đa 10 phút là xong.
Các bước tiến hành rất nhanh, bạn lần lượt là theo sau đây.
Giải nén ra được thư mục wordpress, F2 đổi tên nếu muốn dùng tên khác, tên nên là tiếng Việt không dấu, không khoảng trắng, không ký tự đặt biệt (cái này không biết thì nên đi học lại tin học căn bản vì dùng máy tính kiểu tự vọc rất nguy hiểm :D)
Di chuyển thư mục wordpress ở (2) vào thư mục C:\xampp\htdocs hoặc D:\xampp\htdocs (tuỳ theo trước đó bạn cài đặt XAMPP ở ổ đĩa C: hay D:). Hoặc nhấp đúng để vào bên trong thư mục wordpress để copy hoặc cắt tất cả những thư mục bên trong và chép vào htdocs nếu muốn cài WordPress ngay lên thư mục gốc mà không dùng thư mục con
Dùng trình duyệt Web nhập localhost/phpmyadmin lên để tạo cơ sở dữ liệu.
Thực hiện cài đặt WordPress.
Xem lần lượt cái hình minh hoạ sau sau bạn sẽ rõ cách làm các bước trên.
Tải về mã nguồn WordPress tại wordpress.org/download/Xả nén WordPress và đưa vào thư mục của localhost web server XAMPPDùng phpMyAdmin để tạo dữ liệu trên MySQL hoặc MariaDB
Sau đây là các bước cài WordPress khi gõ localhost/wordpress
Chọn ngôn ngữ giao diện mà bạn đọc đượcBấm nút Let’s go mà thôiĐiền thông số vào các ô cần thiết và bấm SubmitKiểm tra thông số CSDL ổn, chỉ click nút mà thôiĐiền các thông số vào các trường (1), (2), (3) và ghi lại mật khẩuĐến đây, cài đặt đã xong, click để đăng nhập quản trị
Bạn vừa trải qua các bước cài đặt WordPress trên localhost. Đơn giản phải không nào?
Trong quá trình làm việc, có ngày chúng tôi cài đặt vài chục website sử dụng WordPress nên cần một tốc độ nhanh, và làm thành thạo gần như học thuộc bài, nhắm mắt mà cài. Bài này hướng dẫn cách bạn thực hiện, việc này dễ dàng, nhanh gọn có khi chỉ mất 5 phút.
Đây là cài đặt trên phần mềm panel chuẩn, thông dụng của hầu hết các nhà cung cấp shared hosting chú trọng chất lượng, dùng cPanel.
Điều kiện cần và đủ
Giả sử bạn thuê web hosting dạng shared hosting, loại thông dụng cho người bắt đầu, giá cả cũng phải chăng nhất hiện nay, có sử dụng cPanel.
Hình Giao diện cPanel dùng theme Jupiter khi vừa đăng nhập
Nếu bạn chưa từng vọc/ nghịch/ chơi với website bao giờ, bạn muốn thuê hosting, hãy thử các nhà cung cấp ở đây.
Thực hiện cài đặt
Login vào cPanel, nếu nhìn thấy giống giao diện ở Hình Giao diện cPanel đã đề phần bên trên thì chỉ cần click vào WordPress Manager by Softaculous. Nếu không thấy như vậy, bạn có thể nhập cụm từ WordPress Manager by Softaculous vào ô tìm kiếm ở góc phải – trên trang chủ cPanel, hoặc có thể duyệt tìm trong đống rất nhiều mục, trông như dưới này:
Khi truy cập bằng click mục vừa nói (khoanh tròn đỏ trên hình), đưa bạn đến một màn hình:
Không cần phải nói, hùng dũng click ngay nút Install để mở tiếp màn hình cài đặt:
Nhìn trên hình, các chỗ màu đỏ có đánh số, có các mục:
(1) Nếu bạn mới bắt đầu, chưa có hiểu biết gì về tên miền phụ, cứ để mặc định, còn nếu có tên miền phụ, chọn trong danh sách.
(2) Nhập vào gì đó nếu bạn không muốn cài WordPress làm trang web mặc định cho tên miền (domain) chính của bạn. Giả sử bạn nhập: nhat-ky để cài WordPress vào thư mục con thay vì ngay ở thư mục public_html trên hosting của bạn.
(3) Mục này mặc định là phiên bản WordPress mới nhất hiện tại. Nếu bạn muốn phiên bản cũ hơn, có thể chọn lại trong danh sách.
Kéo màn hình xuống một chút, bạn thấy các mục như sau:
Lưu ý quan trọng: ở mục (4) là mật khẩu để login vào Admin của website WordPress sẽ cài trong chốc lát nữa, cái này tự Softaculous sinh ra, bạn có thể thay đổi theo ý bạn, nhưng cần phức tạp một chút, tránh nguy hiểm về sau. Tuyệt đối KHÔNG dùng các mật khẩu như 123456, password, ngày tháng năm sinh của bạn,… toàn những mật khẩu kém an toàn, tạo thói quen xấu, gây nguy hiểm về sau, và với sự cẩu thà này, bạn có thể bị cười chê là dốt nát về mạng mẽo. Khi mật khẩu tự sinh hoặc bạn tạo ra khó nhớ, phức tạp, hãy lấy giấy bút ghi lại hoặc copy vô Notepad và lưu lại cho chắc ăn. Sau này, khi dùng nhiều lần bạn bỗng nhiên nhớ được dù nó có phức tạp khoảng 23 ký tự gồm có chữ cái, chữ số, kỹ tự đặc biệt nhìn vào vô cùng ngẫu nhiên, rối rắm, như chúng tôi từng thử thách trong đội của mình.
Hãy lần lượt điền các thông tin (1) đến (6) như khoanh đỏ ở hình. Rồi bạn lại kéo trang màn hình xuống chút xíu thôi, phần còn lại trông như sau:
Nhìn trên hình bạn thấy chỉ có 2 mục:
(1) hãy điền địa chỉ email thường dùng của bạn, mục đích là để sau này WordPress sẽ gửi email thông báo khi có thông tin liên quan bảo mật để bạn cập nhật kịp thời và/ hoặc khi bạn quên mật khẩu, bạn chọn chức năng Quên mật khẩu ở màn hình đăng nhập, điền email vào để nhận lại mật khẩu mới. Tuyệt đối không điền email bậy bạ hoặc email người khác vì điều này rất nguy hiểm nếu website bạn làm đàng hoàng, phát triển tốt mà không phải bản nháp, sơ suất về email có thể khiến người khác có thể lấy được tài khoản đăng nhập làm Admin website của bạn.
(2) click nút Install để tiến trình cài đặt diễn ra.
Nếu shared hosting của bạn thuê xịn sò giống như chúng tôi, màn hình trên nhanh đến mức chừng 3 giây mà thôi. Và ngay sau đó là xin chúc mừng bạn, thành quả nãy giờ, trông như này:
Vậy là xong rồi nhé. Giờ bạn tự xoay xở với WordPress của bạn. Nếu không biết làm gì, cứ thỉnh thoảng quay lại web này để đọc bài hoặc gửi yêu cầu hỗ trợ cho chúng tôi, bạn sẽ được hỗ trợ miễn phí bằng một bài viết có minh họa như bài này.
Trong thực tế nhiều rất nhiều khi gói file nén được tạo ra (để di chuyển WordPress từ localhost lên hosting hoặc từ hosting này qua hosting khác) khá là bự, hoặc khổng lồ nên nhiều dân vọc web amateur lúng túng nặng. Bài viết này hỗ trợ bạn theo kiểu mì ăn liền.
Mô tả cảnh quan vấn đề
Bên nhà thầu web quăng cho bạn một cục và để bạn tự cài. Thực sự, bạn không muốn tự cài đâu nhưng bạn cũng không muốn cho họ táy máy, sờ mó vào hosting của bạn. Và bạn cũng muốn thử làm để sau này còn làm cho nhiều website khác, tiết kiệm ít tiền, học thêm chút kỹ năng thời bốn chấm không.
OK. Vậy thì trong tay bạn đang có 1 file có đuôi .zip, giả sử blahblah.zip do bên thầu web cung cấp cho bạn.
Ngoài ra, bạn đã mua hosting ở một nhà cung cấp nào đó, dạng shared hosting, với cấu hình chuẩn thông dụng, dùng cPanel để quản trị website.
Và cũng đã trỏ domain vào hosting của bạn. Nếu không biết trỏ, hãy hỏi hoặc tra tài liệu trợ giúp bên chỗ nhà cung cấp domain cho bạn.
Nếu nhà cung cấp domain tự hiểu bạn có thể trỏ, không có tài liệu gì thêm, bạn có thể tham khảo bên nhà cung cấp hosting có thể có hướng dẫn làm việc này.
Điều kiện cần và đủ xem như có, giờ ta tiến hành thôi. Nóng hôi hổi vừa thổi vừa gãi đầu.
Vào cPanel của bạn để chuẩn bị vài thứ
Như những con thỏ nhảy nhót trên đồng cỏ, chúng ta đã biết rằng để một website được vận hành trên nền tảng WordPress CMS (gọi gọn là WordPress) vận hành được ở hosting, ta phải có các thứ sau:
1) Thư mục: nơi chứa để chép mã nguồn WordPress vào đó, mặc định trên hosting có một thư mục public_html đây là nơi bạn sẽ chép mã nguồn WordPress vô đó rồi cài đặt hoặc chép mã nguồn web PHP đã làm xong nơi khác giờ đưa lên hosting.
Nếu bạn không thích domain của bạn truy cập thẳng vào thư mục gốc public_html kia, bạn có thể tạo thư mục con trong public_html để dùng cho sub-domain (tên miền phục) của bạn hoặc sub-directory (thư mục con) kiểu tenmiencuatui.com/webcuatui. Có vài kiến thức về máy tính bạn đã biết, ở đây không hướng dẫn việc ấy được.
Trong cPanel để chép file lên thư mục, bạn chỉ cần chọn mục File Manager ở nhóm chức năng Files, giông giống hình dưới:
Nếu bạn là tui, mất kiên nhẫn với việc duyệt tìm chức năng, hãy nhìn góc phải trên ở trang chính của cPanel có ô tìm kiếm, gõ vào ấy File Manager và click để nhanh chóng đến nơi cần đến. Nó ra như này:
Click vô nút Upload như hình trên nó sẽ dẫn đến một cửa sổ đối thoại:
Bạn có nhìn thấy dòng Maximum file size allowed for upload không? Nếu file ZIP của bạn mà bự hơn con số thông báo ở đây (ví dụ này là 2.1GB) thì bạn ngừng ở đây, không tiếp tục mà nhảy xuống phần FTP client bên dưới nhé.
Giờ là thấy file bạn nhỏ hơn mức maximum ở trên?
2. Upload file lên hosting: Bạn chỉ cần click Select File rồi tìm đến file trên máy bạn, thực hiện upload file nén ZIP mà người ta đưa cho bạn lên hosting. Trong ví dụ này, của tui nó ra như sau:
Úi chà chà, suýt chút thì quên, nếu mà file của bạn là từ gói Duplicator thì bạn không có xả nén đâu nhé, mà chỉ upload gồm 2 file lên là file installer.php và file nén ZIP, và để cho Duplicator tự xả nén, bạn không làm thay, kẻo sai lầm đấy.
Trong trường hợp WordPress đóng gói kiểu khác không dùng Duplicator, thì bạn cần xả nén và thay đổi thông số ở file wp-config.php với thông số cơ sở dữ liệu MySQL sẽ bàn ở bước sau.
3. Tạo cơ sở dữ liệu MySQL: gõ vào ô tìm kiếm ở trang chính cPanel (trang này có nhiều mục, nhiều icon, đừng nhầm lẫn với của sổ File Manager để upload file ở trên) từ MySQL bạn nhé:
Click nó để ra một cửa sổ bước đầu tiên:
Điền tên cơ sở dữ liệu (database) do bạn tự đặt, đừng lấy giống webcuatui như hình trên nha, đây chỉ là ví dụ minh họa.
Bạn đặt tên cơ sở dữ liệu là gì, nhớ lấy giấy bút ghi lại hoặc ghi vào file và lưu ngay, kẻo lát không thể nhớ được thì việc làm vô ích. Ghi đầy đủ cả phần tự nó có, như ở ví dụ này là phần silweuhd_, tức là ghi đầy đủ database name là silweuhd_webcuatui mới chuẩn chỉnh.
Bấm nút Next Step để qua bước Step 2:
Hình trên nói rằng bạn tạo username, cái này dùng để kết nối vào cơ sở dữ liệu ở Step 1. Khi tạo mật khẩu bạn cần điền 2 trường giống nhau, mật khẩu gồm có chữ hoa, chữ thường, số, ký tự đặc biệt, có độ dài ít nhất 8 ký tự. Tốt hơn hết bạn bấm nút Password Generate cho nó tự sinh, và nhớ lấy giấy bút ghi lại cẩn thận vào sổ hoặc copy mật khẩu này dán vào trình soạn thảo văn bản thô Notepad có trên máy và lưu lại ngay, kèm với tên cơ sở dữ liệu, username để lát nữa dùng đến. À, đừng quên ghi tên cơ sở dữ liệu đầy đủ luôn nhé (cũng có phần silweuhd_), có mật khẩu mà không nhớ username cũng vô dụng.
Bạn không nhất thiết phải đặt tên trùng với cơ sở dữ liệu làm gì, miễn làm sao bạn nhìn vào nhớ được là cái này gắn với cái nào. Đừng tự làm rối bản thân khi bạn có hàng chục trang web, hàng chục username kết nối, nếu đặt không theo một quy tắc nào, bạn sẽ tự làm khó bạn về sau kiểu như bà tên Hoa bán bưởi, bà tên Bưởi bán dưa, bà tên Dưa bán hoa… thì hỏng bét.
Bấm nút Next Step để qua bước Step 3:
Vì bạn không phải là chuyên gia cơ sở dữ liệu nên đừng mất thời gian nghiên cứu, click chỉnh hàng tá mục trong bảng làm gì. Bạn chỉ cần click chọn ALL PRIVILEGES như minh họa ở hình trên và kéo nhanh xuống dưới bấm nút Next Step để qua Step 4:
Vậy là hoàn tất việc tạo một cơ sở dữ liệu kèm với tài khoản đăng nhập vào nó. Xong Step 4 bạn đang có 3 thông số database, username, pasword. Trong ví dụ của tui, tui có:
Lưu ý quan trọng: 3 thông số vừa kể không phải là tài khoản Admin, hoặc user bình thường của WordPress của bạn. Đây là thông số cơ sở dữ liệu MySQL bạn tạo ra, để rồi sẽ khai báo giúp WordPress có thể kết nối đến cơ sở dữ liệu của bạn để lưu trữ và truy suất thông tin (bài viết).
Nãy giờ là trình bày chung cho cả dùng với Duplicator và không. Tới đây, nếu bạn dùng Duplicator, nhảy xuống phần bên dưới, dùng Duplicator nhé.
4. Thay đổi cấu hình WordPress cho phù hợp: bước này tui giả sử rằng bạn không dùng Duplicator mà chỉ mang web WordPress của bạn ở hosting khác qua hosting hiện tại hoặc từ localhost của bạn lên. Lúc này thì bạn cần trở về File Manager ở cPanel như ở (2) đã nói ở trên.
Nhìn trong danh sách file, trong thư mục public_html có file wp-config.php, click chuột phải vào nó, chọn mục Edit để chỉnh sửa.
Nếu chưa kịp hiểu tui nói gì, bạn xem nhanh 2 hình bên dưới:
Trình soạn thảo file mở ra và… tèng teng:
Tương ứng với 3 mũii trên ở trên, tức là bạn cần thay đổi, dùng thông số bạn tạo ở Step 1 đến Step 4 ở trên lắp vào đây. Thay xong, đá mắt qua góc phải – trên của trang có nút Save Changes, click nó để lưu lại.
5. Import dữ liệu từ file .sql: tìm trong mớ file/ gói ZIP mà bên làm web hoặc ai đó gửi cho bạn. Nếu không thấy file có đuôi .sql nào thì bạn hỏi người ta xem file nào là file dữ liệu, thường thì nó có đuôi là .sql hoặc nằm trong file nén, khi giải nén ra được file abcd.sql gì đó. Khi có file .sql đó rồi làm tiếp: quay về màn hình chính cPanel, nhập vào ô tìm kiếm ở góc phải – trên phpMyAdmin:
để ra như sau:
Chọn cơ sở dữ liệu của bạn trong danh sách, lúc này hẳn nó đang rỗng, chưa có dữ liệu. Nhìn qua khu vực giữa trang, như sau:
Click mục Import ở vị trí như khoanh đỏ ở hình trên, bạn sẽ được đưa đến màn hình:
Click nút Browse hoặc Choose ở vị trí giống như ở hình trên, rồi tìm đến file có đuôi .sql như vừa đề cập bên trên, nó là tất cả dữ liệu website của bạn đấy, quả tim của WordPress (hoặc ứng dụng web PHP nói chung).
Kéo nhanh về cuối trang và bấm nút Import nhé, nếu bạn vẫn không hình dung, xem hình dưới:
Tùy theo website của bạn có độ phức tạp thế nào, dữ liệu nhiều ít ra sao mà việc import (nhập vào) có thể chỉ mất 30 giây, có khi kéo dài nhiều phút, bạn cứ kiên nhẫn đợi.
Khi hoàn tất màn hình sẽ cho bạn biết, thường có 1 thông báo trên nền màu xanh lá cây: Import has been successfully finished, xyz queries executed. là ổn. Lúc đó, nhìn qua bên trái, click vào dấu cộng (chỗ dấu mũi tên đỏ hình ngay sau đây) phía trước tên cơ sở dữ liệu của bạn xem nó đã ra một chùm như sau:
Hình liệt kê table của cơ sở dữ liệu
Dữ liệu của bạn có thể các dòng không bắt đầu với wp_ mà là cái gì đó, và số lượng có thể nhiều hơn ở hình, nhưng đừng lo lắng, không có gì bất ổn ở đây, chỉ là có sự linh động trong việc đặt prefix (tiếp đầu ngữ) cho các bảng dữ liệu mà thôi, đó là sự điên rồ, rảnh rỗi của mấy ông bà làm phần mềm, không phải do bạn gây ra đâu.
6. Thay đổi thông số về domain (nếu trường hợp của bạn có sự thay đổi, nếu không thay đổi domain, bạn bỏ qua bước này): xem lại Hình liệt kê table của cơ sở dữ liệu bên trên, click wp_options (của bạn có thể là abc_options hoặc gì đó, miễn nó có options là “chính hắn”), giữa màn hình cho bạn thấy như là:
Bạn click vào 2 cái Edit như mũi trên chỉ ở hình trên để lần lượt chỉnh sửa thông số cho phù hợp với domain, địa chỉ URL của bạn nếu bạn có thay đổi domain và/ hoặc địa chỉ trang web của bạn.
Như vậy, ở phần trên chủ yếu nói về việc di dời trang web làm bằng WordPress một cách thô sơ, không có công cụ Duplicator hỗ trợ.
Cài đặt web từ gói Duplicator
Cái gói này có 2 file: 1 file là installer. php và file còn lại là file ZIP đuôi .zip (cũng có thể đuôi là .daf) có cái tên là năm-tháng-ngày rồi chuỗi mã hóa gì đó khá khó hiểu.
Nếu cPanel cho phép upload file có kích thước lớn, bạn upload 2 file này lên thư mục public_html hoặc thư mục con, sau đó gõ http://domain-của-bạn/installer.php hoặc https://domain-của-bạn/thư-mục-con/installer (tùy theo bạn đặt web ở đâu: thư mục gốc hay thư mục con, cũng chú ý http:// hay là https:// tùy theo bạn có dùng SSL hay không) và điền thông số MySQL như đã làm ở bên trên khi được yêu cầu từ màn hình giao tiếp của trình Duplicator Installer, cứ lần lượt theo đó, khá dễ dàng. Trông gần như sau:
Trong trường hợp cPanel hoặc bạn dùng trình quản lý hosting khác như DirectAdmin, Plesk hoặc cái gì đó (giờ phong phú quá, tui không thể liệt kê nổi) không cho phép upload file kích thước lớn đến mấy trăm Megabyte thì đọc phần sau, tui minh họa trên cPanel. Nếu bạn dùng cái khác, hổng phải cPanel thì tìm chỗ nào có nói đến FTP account, chức năng cũng tương tự.
Tạo tài khoản FTP và chép file lên bằng trình FileZilla Client
Nào nào, tui quay về với cái máng lợn cPanel của tui, blahblach.com:8082 hay 2083 gì đó hoặc từ cửa sổ login của nhà cung cấp hosting bay qua, rồi lại gõ vào ô tìm kiểm quen thuộc đã để cập ở đầu bài, gõ vô đó chữ FTP Accounts:
click ngay vào ngay nó để mở ra cửa sổ cho phép tạo tài khoản:
Lần lượt điền các thông số như các số bên trên và bấm nút. Chú ý: luôn nhớ ghi lại vào sổ tay/ file máy tính để sử dụng, vì nếu tạo ra mà không nhớ, một lần nữa việc là ngớ ngẩn, vô ích bạn đã tự làm khổ mình.
Sau khi tạo xong, bạn sẽ có tài khoản với các thông số: tên đăng nhập (ví dụ: caigido@blahlah.com) mật khẩu (ví dụ: 7KuO^35cJhm), địa chỉ server: có thể là ftp.blahlah.com hoặc địa chỉ IP), có thể có port, mặc định là 21. Các thông số này bạn đã ghi lại như đã nói, rồi sẽ dùng ở bước sau: cung cấp cho trình FTP Client.
FTP Client được hiểu là một phần mềm máy khách, tức là máy thông thường bạn ngồi ấy: laptop, desktop mà không phải server dùng làm hosting chứa website của bạn trên Internet. Trên thị trường có khá nhiều phần mềm FTP Client, trong đó, một phần mềm miễn phí, dễ sử dụng mang tên FileZilla Client, bạn có thể tải về TẠI ĐÂY.
Khi đặt xong, bạn chạy FileZilla lên bạn sẽ thấy:
Điền các thông số bạn đã tạo vào 1, 2, 3. Nếu port (cổng) của bạn khác 21 thì điền nó vào 4, còn mặc định 21 thì bạn không cần điền 4, nếu điền cũng không sao. Bấm nút Quicconnet (5) như ở hình trên. Mất vài dây đã kết nối được vào hosting của bạn, rồi bạn duyệt cây thư mục khá giống với bạn duyệt ở chức năng File Manager trên cPanel đã đề cập ở đầu bài này.
Hãy chép file nén ZIP to bự của bạn lên thư mục public_html hoặc thư mục nào đó mà bạn mong muốn trên hosting. Khi chép xong, vào cPanel thấy file đó rồi, click chuột phải lên nó, chọn mục Extract (ở menu nổi lên) để xả nén. Sau đó nhớ xóa nó đi để rộng chỗ và tránh vô tình người truy cập tải về.
Vậy là xong rồi đó, bạn có thể dễ dàng dời nhà một website WordPress của bạn với bài viết này. Nếu gặp khó khăn, hãy comment để chúng tôi trợ giúp.
Bạn sử dụng hệ điều hành Linux để phát triển phần mềm ứng dụng trên môi trường NodeJS và rất bực mình khi thường xuyên bị báo lỗi với quyền liên quan NodeJS hoặc có những cảnh báo cảm thấy không lấy gì làm vui vẻ, tích cực cho lắm? Bài viết này chia sẻ phần nào cách KACBT đối mặt với vấn đề, có thể bạn tìm thấy sự hữu ích, áp dụng được.
Chưa cài NodeJS muốn cài từ đầu, không dùng root
Ghé vào trang https://nodejs.org/download/release để tải phiên bản Node.js bạn muốn dùng để tải về dưới dạng file .tar.gz
Thực hiện các lệnh sau:
Các lệnh cài đặt Node.js với user thường
Sau cùng, hãy kiểm tra thành quả của bạn xem đã ổn chưa với lệnh node –version
Bạn tự do thay đổi node-v18.14.0-linux-x64.tar.gz bằng phiên bản Node.js của bạn, thư mục nodejs-apps bằng tên thư mục do bạn tự đặt nhé.
Đã có Node.js trên máy, muốn thay đổi thành user bình thường
Thực hiện lệnh npm config get prefix để xem có phải hiện ra /usr hay không? Nếu đúng, thực hiện tiếp các lệnh sau:
Cài Node.js global cho user thường
Cách này có hai điều cần lưu ý:
Nếu trước đây bạn đã phải dùng root để cài đặt các modules và có app nào đó đã chạy thì rồi sẽ báo bạn không có quyền. Cách xử lý: sudo chown -R whoami ~/.npm && sudo chown -R whoami /usr/local/lib/node_modules
Để có thể lần khởi động máy sau, các thiết lập trên vẫn còn tác dụng, bạn phải có lệnh: echo -e “export NPM_CONFIG_PREFIX=~/.npm-global\nexport PATH=\$PATH:~/.npm-global/bin” >> ~/.bashrc
Sử dụng NVM (Node Version Manager) khi bạn muốn khác bên trên
Cách này tất nhiên lúc ban đầu cần mất chút thời gian để làm quen, sử dụng. Nhưng lợi ích lâu dài của nó là xứng đáng với những gì bỏ ra.
Vào trang https://github.com/nvm-sh/nvm xem phần Installing and Updating và làm theo, hết sức dễ dàng, bạn có thể xem chỉ với vài câu lệnh:
Sử dụng NVM để quản lý các phiên bản Node.js
Đây là cách đáp ứng tốt nhất các yêu cầu phức tạp về Node.js khi cần sử dụng nhiều phiên bản khác nhau, các gói cài đặt khác nhau của ứng dụng cần phiên bản khác nhau tránh “giẫm đạp” lên nhau thành một mớ hỗn độn mất kiểm soát.
Hiện nay nhiều nhà cung cấp web hosting không cho phép gửi email bằng hàm gửi mail mặc định bởi vì tình hình spam, hoặc gửi email được nhưng luôn rơi vào thư mục spam của người nhận. Đó là chưa kể có một sự thật thú vị: nếu cung cấp gửi email như vậy thì có còn mấy khách hàng đăng ký dịch vụ email hosting cơ chứ.
Do vậy, dân vọc Web sẽ nghĩ đến cách làm sao gửi được email. Cụ thể bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách làm sao để WordPress
Thực hiện theo hướng dẫn chính chủ từ Google
Chỉ cần đọc bài này và làm theo. Nếu làm được xem như xong. Chưa làm được bạn hãy đọc tiếp bên dưới.
Sau bước 3 nghĩa là đã bật được chức năng xác thực hai bước cho tài khoản Google.
Tại sao việc bật xác thực 2 bước này là quan trọng, buộc phải làm? Có 2 lý do cho vấn đề:
Thứ nhất: Google không còn cho phép dùng mật khẩu của tài khoản Google để xác thực việc gửi email thông qua một ứng dụng mà không có sự tương tác trực tiếp của con người.
Thứ hai: thật tai hại nếu lộ mật khẩu của tài khoản Google khi mà tài khoản đó đang được bạn dùng như một “chìa khoá vạn năng” mở cửa vào cánh cửa của mọi dịch vụ liên quan đến Google. Nếu lộ mật khẩu đó mà không kèm xác thực 2 bước, cuộc đời của bạn có thể rơi xuống bùn, thật chứ không đùa.
Vậy nên, sau khi kích hoạt được xác thực 2 bước rồi, ta mới là phần (4) App passwords như khoanh đỏ ở hình bên trên. Click mục đó, nó sẽ:
Hình 2. Màn hình cho phép tạo mật khẩu App
Nếu bạn đã từng tạo App password trước đây thì trong danh sách có liệt kê, còn không thì sẽ trống trơn. Giờ đây bạn quan tâm đến vùng như khoanh đỏ trên Hình 2.
Click chọn Select app xổ ra menu và chọc như hình dưới:
Hình 3. Đặt tên cho App mà bạn sẽ dùng
Nghe tên mật khẩu app, mật khẩu ứng dụng cực kỳ tối nghĩa với người Việt chúng ta, nhất là nếu bạn không phải dân công nghệ thông tin. Thực sự hiểu vầy cho dễ: Google xem các thứ kết nối tới dịch vụ của họ là một “ứng dụng” (phần mềm/ trình duyệt/ trang web/ phần mềm máy chủ).
Vậy nên, bạn cần đặt tên gì đó để sau này nhìn vào bạn biết/ gợi nhớ là cái mật khẩu này tạo ra để dùng làm gì, ở đâu. Không ai cấm bạn đặt trên nghe mỹ miều và vô nghĩa cả, nhưng đừng tự làm rối mình kiểu bạn bán cá nhưng có tên là Tôm.
Ngay khi gõ vài ký tự để đặt tên, bạn sẽ nhận thấy nút Generate chuyển trạng thái xanh cho phép click. Lúc này click sẽ sinh ra một cái gọi là App password, đây chính là kết quả chúng ta đang mong đợi.
Hình 4. Kết quả mật khẩu tạo ra.
Copy lại 16 ký tự chữ thường trong ô màu vàng/ cũng nên chụp ảnh màn hình lại để sử dụng về sau khi cần bởi vì ta không thể thấy được mật khẩu này thêm lần nào nữa. Bấm nút DONE để hoàn tất.
Dùng thông số cấu hình cho mã nguồn của bạn
Chúng tôi minh hoạ với code PHP, dùng thư viện nguồn mở có sẵn gọi là PHPMailer, nếu bạn sử dụng ngôn ngữ lập trình khác thì bạn chỉ cần sử dụng cú pháp của ngôn ngữ đó, lấy lại các thông số username và mật khẩu như trong hình.
Hình 5. Cấu hình SMTP Gmail dùng trong PHP.
Chú ý: thay cái mật khẩu ở hình trên với mật khẩu có được từ mục tương đương Hình 4 trên. Không có nghĩa là bạn lấy mật khẩu app của chúng tôi có email của bạn.
Bài này đơn giản là một hướng dẫn nhanh cho một học viên học Web. Anh ấy muốn cho khách truy cập trang đọc được những file PDF anh ấy tự làm hoặc sưu tầm được nhưng không muốn cho người dùng dễ dàng download về.
Sử dụng các thư viện để xử lý chuyên thì hoặc mất tiền hoặc quá khó cho người bắt đầu. Vì thế, chúng tôi hướng dẫn cách làm thông qua công cụ đọc file của Google.
Đưa file của bạn lên Google Drive
Truy cập vào trang drive chấm google chấm com để upload file PDF của bạn lên. Nhớ tạo một thư mục riêng trước khi upload file PDF vào, vì liên quan đến việc phân quyền, nên nếu để ở thư mục chung hoặc thư mục có nhiều file không muốn chia sẻ khác, bạn sẽ gặp rủi ro về bảo mật.
Khi file PDF đã được tải lên ngon lành, nhấp đúp lên file để xem, sẽ hiển thị file trong một hộp cho phép đọc file như một trình PDF reader hoặc PDF viewer. Lúc này, nhìn bên góc phải sẽ thấy:
Hình 1. Click dấu 3 chấm, click tiếp mục Share
Click vào vùng khoanh đỏ lần lượt từ trên xuống như trên hình, sẽ xuất hiện cửa sổ cho phép chỉnh thông số về chia sẻ, trông như này:
Hình 2. Click vào biểu tượngbánh xe như trên hình.
Ở cửa sổ này, không thao tác gì trên cửa sổ ngoại trừ việc click vào biểu tượng hình bánh xe ở góc phải trên của cửa sổ như hình minh hoạ trên. Lúc ấy, một khung nhỏ khác hiện ra:
Hình 3. Click bỏ dấu tick ở mục thứ hai
Chỉ cần click bỏ chọn ở mục “Viewer and commenters can see…” đi. Quay lại cửa sổ Hình 2 click nút Copy link trước khi bấm nút Done. Lúc này ta có địa chỉ URL trong bộ nhớ, trông như sau:
Hình 4. Địa chỉ URL chia sẻ file PDF
Ta để ý cái dòng dài dài vô nghĩa này nó sẽ có cấu trúc nào đó, và ta sẽ thấy sau chữ d thường kèm dấu chém là một chuỗi “mật mã Da Vinci”, ta chọn đoạn này mãi cho đến dấu chém tới đứng trước chữ view. Như vùng chọn màu xanh là cây được minh hoạ:
Copy cái đoạn tô màu xanh lá cây.
Hiển nhiên, trong trường hợp file của bạn sẽ không giống hệt như cái đoạn minh hoạ ở trên rồi, nhưng nó vẫn nằm trong cấu trúc tương tự. Giờ thì bạn mở trình soạn thảo văn bản thô (Notepad nếu dùng Windows) hoặc code editor trên máy tính của bạn và chế biến nó trông như sau:
Hình 5. Đoạn mã HTML cần dùng.
Vậy là bạn có đoạn HTML để có thể nhúng vào trang web của bạn rồi. Có thể làm ngay để xem thử.
Nếu bạn để ý kỹ, bạn không chỉ copy nguyên cái đoạn bôi màu xanh lá cây, mà bắt đầu luôn ngay từ đầu. Dễ dàng phải không nào.
Minh hoạ cho việc chúng ta vừa làm trông kết quả như sau:
Trong thực tế, nếu bạn thử nghiệm, người dùng mà không đăng nhập tài khoản Google (hoặc Gmail) của họ, họ sẽ không đọc được file PDF nhúng trên trang web của bạn đâu đấy.
Việc giải quyết cho người đọc không cần đăng nhập tài khoản Google của họ xin nhường lại cho bạn xử lý, đây là cách chúng tôi thường áp dụng để người đọc bài không nên làm theo như con vẹt mà cần phải có chút xoay xở để kỹ năng sử dụng máy tính, Internet ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên, chúng tôi gợi ý rằng bạn nên xem lại tuỳ chỉnh của bạn ở cái tương ứng với Hình 2 trong bài này.